VAN ĐIỀU KHIỂN-CÁCH LỰA CHỌN PHÙ HỢP

Cách chọn van điều khiển phù hợp cho hệ thống của bất kì dây chuyền nào mang tính quyết định đến chất lượng sản phẩm, hiệu suất làm việc của cả dây chuyền nhà máy. Nhiều anh em kỹ thuật thường gặp khó khăn trong vấn đề lựa chọn loại van phù hợp cho ứng dụng của mình. Bài viết này mình sẽ chia sẽ một vài kiến thức để lựa chọn loại van điều khiển đúng với mục đích sử dụng của anh em.

Các thông số cần lưu ý về van điều khiển

Để hiểu rỏ và chọn đúng loại van điều khiển cần thiết trong hệ thống,có độ bền cao, hoạt động đúng chức năng, và chi phí đầu tư hợp lý, ta cần tìm hiểu các thông số dưới đây.

  • CV/KV
  • Độ rò rỉ của seat van – Seat leakage specification/
  • Các loại van điều khiển chính – Major control valve types
  • Các yếu tố lựa chọn van điều khiển Selection criteria
  •  Nhiệt độ-áp suất hoạt động – Operating temperature and pressure
  • Chi phí đầu tư – cost
  •  Trọng lượng van – Weight
  • Đặc tuyến dòng chảy – Flow characteristic
  • Khả năng sinh ra bọt khí – Cavitation potential
  • Vật liệu làm kín trục- tem sealing

CVS – KVS Là gì

CVs hay KVs là hệ số lưu lượng đi qua van

Cvs là lưu lượng nước tính bằng gallon mỗi phút ở nước 60 độ C đi qua van khi có chênh lệch áp suất 1 Psi, mặc dù đúng nhưng không thực sự hửu ích vì độ chênh lệch áp suất trước và sau van hiếm khi là 1 psi, đơn vị là Gpm

Kvs là lưu lượng nước tính bằng M3 mỗi giờ ở nước 60 độ C đi qua van khi có chênh lệch áp suất 1 Psi, đơn vị là M3/h

Công thức:  CV=Q*SQRT(G/Delta P)

  • Cv: hệ số lưu lượng của van
  • Q: Lưu lượng đi qua van
  • G: Trọng lượng riêng của môi chất đi qua van
  • DP: Tổn thất áp suất đi qua van.

Mỗi van có hệ số lưu lượng khác nhau, tùy thuộc thiết kế để dòng chảy đi qua van, vị trí mở của van.Vì vậy khi chọn van tốt nhất có một ứng dụng cụ thể, Nếu van luôn mở hầu hết thời gian hoạt động nên chọn loại van có tổn áp thấp nhất để tiết kiệm năng lượng.Hoặc nếu cần van điều khiển có phạm vi điều khiển rộng ở các vị trí mở khác nhau thì chọn van có đường đặc tuyến làm việc tương ứng.Thông thường việc tăng 2 lần kích thước van sẽ tăng độ CV/KV lên 3 hoặc 4 lần.

II, ĐỘ RÒ RỈ CỦA VAN ĐIỀU KHIỂN- Seat leakage specification

Hầu hết các nhà sản xuất van điều khiển áp dụng mức độ rò rỉ theo tiêu chuẩn được quy định tại tiêu chuẩn của Fluid Controls Institute, FCI 70-2. Nó tương ứng với 6 mức gọi là Class 1-6.

Class I, là các van có độ rò rỉ theo tiêu chuẩn Class II,Class III, Class IV nhưng không yêu cầu thử nghiệm mà là thỏa thuận giửa người dùng và nhà sản xuất.

Class II, III,IV được tính theo % của CV khi van mở hoàn toàn

Class II, mức độ rò rỉ bằng 0,5% Cv, ta có thể thấy Class II có mức độ rò rỉ khá lớn, ít khi được áp dụng trong các điều khiển cho nước, và hơi nóng…

Class III, mức độ rò rỉ bằng 0,1% CV, độ rò rỉ nhỏ hơn 5 lần của Class II nhưng vẩn khá lớn.

Class IV, mức độ rò rỉ bằng 0,01% Cv, đây là mức độ coi như là tốt nhất với van có Seat bằng kim loại, và được áp dụng rộng rải trong van điều khiển.

Class V, mức độ rò rỉ được tính bằng 5X10-4ml nước/đường kính của Seat(inch)/độ chênh áp (psi),  ở mức độ này sẽ không tính theo CV mở van mà tính theo lượng nước bị rò rỉ rất nhỏ dựa trên đường kính của seat van và chênh lệch áp suất đóng qua van, biểu thị rằng mức này độ kín gần như tuyệt đối lượng rò rỉ là rất nhỏ

Từ Class II đến Class IV, môi chất được thử nghiệm là nước, và củng có thể áp dụng với không khí

Class VI, mức độ rò rỉ được căn cứ vào số lượng bong bóng mỗi phút tùy thuộc vào đường kính seat van, ở Class VI môi trường thử nghiệm là không khí, ở đây thể hiện độ kín tuyệt đối thường cho các loại van dung seat mềm ( Soft seat)

Select more than one item for comparison.
Zalo
Liên hệ